luật đền bù đất nông nghiệp 2020
- Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Lưu ý: Được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp. Quy định về bồi thường khi thu hồi đất (Ảnh minh họa) 3. 22 trường hợp không được bồi thường về đất
Trường hợp này, nếu bị thu hồi cũng sẽ được bồi thường theo đúng quy định về luật đền bù đất đai nếu như chủ sở hữu có đầy đủ các giấy tờ pháp lý hợp lệ. Quan trọng nhất đó là giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Hiện nay, những mảnh đất hỗn hợp hiện được rao bán với mức giá rẻ so với các loại đất khác.
đền bù khi thu hồi đất. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để nắm rõ hơn về các quy định của pháp luật nhé Căn cứ Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai 2013; Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất vì mục đích
Với luật hiện này, đền bù là ác mộng với nhà đầu tư. Lấy ví dụ, ở Nhật Bản, Chính phủ sẽ hỗ trợ nếu nhận được 70% ý kiến đồng ý. Còn ở Hàn Quốc, họ có thể quy hoạch luôn cả khu phố và bố trí tái định cư cho người dân ở khu đó.
Quy định về luật đền bù đất nông nghiệp 2020 "Đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao cho nông dân trồng trọt và sản xuất cho mục đích nông nghiệp. Vậy, khi đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi, người dân sẽ được hưởng chính sách bồi thường như thế nào? Mong Luật sư DFC tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn!" Luật sư tư vấn:
Conjuguer Le Verbe Rencontrer Au Passé Simple. Trả lời1. Điều kiện bồi thường về đấtThông tin ông/bà cung cấp chưa cụ thể là "đầy đủ giấy tờ" không rõ là có những giấy tờ gì và giấy tờ thuộc loại nào?Tuy nhiên, khi Nhà nước thu hồi đất phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 để được đền bù, hỗ trợ về thể, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được bồi thường khi đáp ứng các điều kiện- Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp [...]Diện tích đất của gia đình bạn là đất trồng cây hàng năm căn cứ phân loại tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thuộc nhóm đất nông đó, việc bồi thường hỗ trợ cần căn cứ vào quy định tại Điều 77 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn Về dự án Khu công nghiệp phát triển làng nghềNhà nước có chủ trương lập dự án và giao cho cơ quan tổ chức đủ năng lực và điều kiện tiến hành đầu tư xây dựng công trình. Mục đích đầu tư xây dựng dự án nhằm phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công thu hồi đất thực hiện theo quy định Điều 62 Luật Đất đai. Thời điểm có quyết định chủ trương đầu tư và khởi công là 2002 đến nay thì gia đình bạn chưa cho biết thông tin về tiến độ dự án như thế nào?Căn cứ Luật đất đai 2013, trình tự thủ tục của công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất thì phải qua các bước cụ thể như sauBước 1. Thông báo thu hồi đất;Bước 2. Thu hồi đất;Bước 3. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất;Bước 4. Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư; Bước 5. Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân;Bước 6. Hoàn chỉnh Phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư;Bước 7. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện;Bước 8. Tổ chức chi trả bồi thường;Bước 9. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất;Theo trình bày bạn, gia đình bạn và gần 20 hộ dân khác chưa nhận tiền đền bù vì còn vướng mắc về quyền lợi. Từ thông tin này chúng tôi cho rằng việc bồi thường trải qua bước 7 và đang thực hiện ở bước 8 và bước 9 nêu vào đó, khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai quy định3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau...d Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này."Theo quy định nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực vận động thuyết phục trực tiếp bằng các cuộc họp, đối thoại và phải lập biên bản ghi nhận ý kiến của các bên. Trong trường hợp các hộ dân không đồng ý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi khi ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất thì phải tuân theo trình tự, thủ tục nêu tại Điều 71 Luật Đất đai 2013"Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất....2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đâya Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;...4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đấta Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;b Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;..."Sau khi ban hành quyết định cưỡng chế thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban thực hiện cưỡng thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng trường hợp gia đình bạn bị thu hồi, cưỡng chế thu hồi đất mà không thông qua trình tự thủ tục nêu trên là trái Thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất Theo Điều 71 Luật Đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng thị xã là đơn vị hành chính tương đương cấp huyện, do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện cưỡng thời, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế…Chủ đầu tư và cơ quan tổ chức khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cần lưu ý, theo Khoản 6 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất mà chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra nếu có...".4. Về vấn đề “Chủ đầu tư thi công sai dự án cắt bớt nhiều khoản trong dự án”Theo thông tin bạn nêu thì việc chủ đầu tư thi công sai dự án nhưng chưa cung cấp thông tin cụ thể việc thi công sai thiết kế hay hạ tầng kỹ thuật hay thi công sai. Có văn bản, tài liệu hay có chứng cứ ghi nhận sai phạm hay không?Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư thi công hạ tầng kỹ thuật không phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và công bố hoặc chậm tiến độ, quá thời hạn... nếu có căn cứ thực tế hoặc chứng cứ tài liệu chứng minh thì tổ chức, cá nhân phát hiện làm văn bản kèm chứng cứ khiếu nại, tố cáo đến cơ quan chủ cứ Điều 33, 34 Nghị định 68/2017/NĐ-CP, khi cá nhân, tổ chức phát hiện sai phạm về thi công thì khiếu nại, tố cáo bằng văn bản cho UBND cấp huyện, Sở Công hợp UBND cấp huyện không xử lý, xử lý không đúng hoặc quá thời hạn theo thời hạn xử lý khiếu nại tố, cáo thì tiếp tục gửi văn bản đến UBND cấp tỉnh để xử lý theo thẩm Phân lô bán nền cho người dân, giá bán chênh lệch vài chục lần so với giá đền bùThông tin ông/bà cung cấp thì chưa rõ việc chủ đầu tư phân lô, bán nên cho những đối tượng nào? Các đối tượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có thuộc các đối tượng trong làng nghề trước đây hay không?Trường hợp phân lô bán nền cho chính các hộ dân, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất của làng nghề, theo đó, căn cứ khoản 4 Điều 20 Nghị định 68/2017, chủ đầu tư có quyền xác định giá cho thuê hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chungTuy nhiên, việc định giá này phải phù hợp với việc đáp ứng các tiêu chí để được ưu đãi đầu tư theo quy định Điều 31, 32 Nghị định 68/2017/ đây là tư vấn sơ bộ căn cứ trên các quy định pháp luật còn hiệu lực để bạn có thể tham khảo trước khi quyết định phương án giải quyết vụ khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!
Giá đền bù đất nông nghiệp mới hiện nay, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên. Căn cứ pháp lý Luật Đất Đai 2013 Nghị định 06/2020/NĐ-CP sửa đổi Điều 17 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai Giải quyết vấn đề 1. Các nhóm đất nông nghiệp hiện nay + Đất trồng cây hàng năm, trong đó có đất trồng lúa và trồng cây hàng năm khác; + Đất trồng rừng phòng hộ, + Đất trồng cây lâu năm + Đất trồng rừng sản xuất, + Đất làm muối; + Đất trồng rừng đặc dụng; + Đất dùng để nuôi trồng thủy sản; Ngoài các nhóm đất trên, đất nông nghiệp khác còn bao gồm + Đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt. Kể cả là các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất. + Đất dùng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Các loại động vật khác được pháp luật cho phép. + Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập hoặc nghiên cứu thí nghiệm + Đất để ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; 2. Chính sách đền bù đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính của người nông dân. Vì thế, khi Nhà nước thu hồi nhằm thực hiện các mục đích an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội hoặc các mục đích khác thì người có đủ điều kiện sẽ được hưởng đền bù theo luật đền bù đất nông nghiệp hiện hành. Giá đền bù đất nông nghiệp mới hiện nay. >> Xem thêm Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở >> Xem thêm Đất mua do trúng thầu có được phép tách sổ đỏ không? >> Xem thêm Tư vấn thủ tục tách thửa đất mới nhất 2021? >> Xem thêm Các cách xác định địa giới hành chính của các địa phương mới nhất 2021? – Hình thức đền bù Cụ thể, Theo Điều 74 Luật Đất Đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi. Người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau + Một là đền bù bằng đất Việc đền bù này được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương. + Hai là đền bù bằng tiền Trường hợp không có đất để đền bù, người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó. Như vậy, khi các cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi sẽ được đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng để tiếp tục lao động sản xuất. Hoặc nếu không có đất để đền bù thì người dân sẽ được đền bù bằng tiền. Đơn giá đền bù đất nông nghiệp được tính theo giá nhà đất vào thời điểm quyết định thu hồi. – Chính sách hỗ trợ các khoản chi phí ổn định cuộc sống Ngoài các khoản đền bù về đất khi bị thu hồi. Chủ sở hữu đất nông nghiệp có thể được xem xét nhận các hỗ trợ khác được quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 như sau + Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Việc hỗ trợ các đối tượng đang có thu nhập dựa trên việc sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất có thể phần nào ổn định đời sống của mình. Mục đích là để họ có thể tiếp tục lao động sản xuất nông nghiệp trên phần đất được đền bù nếu như được bồi thường bằng đất. + Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Với những trường hợp là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất bị thu hồi mà có điều kiện tiếp tục sản xuất thì có thể được xem xét hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ dựa trên điều kiện thực tế của địa phương. Khi gặp trường hợp này, địa phương sẽ lập và phê duyệt các phương án đào tạo, chuyển đổi nghề. Tìm kiếm nghề nghiệp với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trong quá trình lập phương án chuyển đổi nghề hoặc tìm kiếm việc làm. Chính quyền địa phương phải lấy ý kiến của cả người thu hồi đất. + Hỗ trợ khác Đối với các trường hợp là hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà bị thu hồi đất trong khi chưa đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện của địa phương. Các khoản hỗ trợ khác này sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên tình hình thực tế của địa phương. Việc hỗ trợ này nhằm để bảo đảm công bằng với người có đất bị thu hồi. Đảm bảo họ đều có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất. 3. Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi như sau Tính giá bồi thường với đất Giá bồi thường đất nông nghiệp sẽ dựa trên bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Để xác định giá đất bồi thường, các cơ quan chức năng sẽ điều tra, thu thập thông tin về thửa đất. Giá đất thị trường cũng như thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Từ đó áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Đất được đền bù là đất trong hạn mức cấp đất nông nghiệp ở địa phương. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức không được đền bù về đất. Tuy nhiên, họ sẽ được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại. Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi m2 x Giá đền bù VNĐ/m2. Trong đó giá đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác nếu có. Tính giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp. Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về mức hỗ trợ ổn định đời sống. Một nhân khẩu sẽ được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Cụ thế, nếu thu hổi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ tối đa 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở. 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. 24 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Hoặc đặc biệt khó khăn. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ + 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở. + 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. 36 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Hoặc đặc biệt khó khăn. + Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất Mức hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền được áp dụng ở mức cao nhất bằng 30%/năm thu nhập sau thuế. Căn cứ theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Ngoài ra, cá nhân, hộ gia đình, được bồi thường bằng đất nông nghiệp được hỗ trợ về giống cây trồng. Giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm. Các dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt, thú y. Chăn nuôi, kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. + Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, mức hỗ trợ đào tạo nghề. Tìm kiếm việc làm đối với hộ cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp được tính như sau Tiền hỗ trợ = Diện tích đất được bồi thường m2 x Giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất x Hệ số bồi thường do địa phương quy định. Địa phương sẽ quy định giá đất nông nghiệp hiện nay và hệ số bồi thường. Tuy nhiên, mức tối đa không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi nằm trong hạn mức giao đất ở địa phương. Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Giá đền bù đất nông nghiệp mới hiện nay, bao gồm Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Giá đền bù đất nông nghiệp mới hiện nay Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế…. Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng. Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan Giá đền bù đất nông nghiệp mới hiện nay. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline 1900 6574 hoặc truy cập theo website để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi. Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H 0 Chức vụ Chủ sở hữu Website Lĩnh vực Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý & Trình độ đào tạo Công ty Luật TNHH 6 Số năm kinh nghiệm thực tế 20 năm 4 Tổng số bài viết bài viết CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H – Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7; – Chi phí hợp lý nhất thị trường; – Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng; – Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. ————————————————————– THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT 24H Trụ sở chính số 69/172 Phú Diễn, Diễn, Từ Liêm, Nội. Hotline 19006574 Email hangluat24h Website Facebook Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"
Đền bù khi bị thu hồi đất nông nghiệp luôn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời, thỏa đáng, đảm bảo sự dung hòa lợi ích giữa nhà nước và chủ thể bị thu hồi đất. Trên thực tế, đất nông nghiệp là nguồn kiếm thu nhập chủ yếu của nhiều hộ dân, nếu không đảm bảo việc đền bù hợp lý sẽ dẫn đến những hệ lụy khó khắc phục được. Trong bài viết này, Luật Long Phan sẽ Tư vấn pháp luật đền bù đất nông nghiệp cho Quý bạn đoc. Tư vấn về đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp. >>Xem thêm Người Dân Được Đền Bù Như Thế Nào Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất? Mục LụcQuy định pháp luật về đất nông nghiệpĐền bù khi thu hồi đất nông nghiệpQuy định pháp luật về quy trình tiến hành thủ tục thu hồi đất, thủ tục bồi thường Quy định pháp luật về đất nông nghiệp Theo quy định tại Điều 19 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng đất thì hiện nay đất đai được chia làm 03 loại Nhóm đất nông nghiệp, Nhóm đất phi nông nghiệp, Nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, đất nông nghiệp là một trong những loại đất đặc thù của Việt Nam – một đất nước có nền nông nghiệp lúa nước phát triển. Đất nông nghiệp hay còn được gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Pháp luật đất đai đã liệt kê cụ thể các loại đất nông nghiệp bao gồm Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp Nguyên nhân của việc thu hồi đất có thể xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng,… của đất nước hay từ phía người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, tự nguyện trả đất,… Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước đều bồi thường khi thu hồi đất, điều này xuất phát từ nguyên nhân mà Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Ngoài các trường hợp được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước phải tiến hành bồi thường cho người dân khi thực hiện thu hồi đất. Quy định pháp luật về đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp Vấn đề bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 77 Luật Đất đai 2013. Cụ thể Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế; Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Như vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà bị thu hồi để làm dự án thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với diện tích đất trong hạn mức đất nông nghiệp. Đối với diện tích vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Còn đối với trường hợp chủ sử dụng đất là tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo thì việc bồi thường được xác định như sau Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Ngoài bồi thường giá trị đất, Nhà nước còn xem xét hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 xác định rõ các loại hình hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật. Tùy hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng hộ dân và tình hình địa phương mà Nhà nước tiến hành áp dụng loại hình hỗ trợ phù hợp. Điều kiện, trình tự hỗ trợ của từng loại được quy định chi tiết tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Quy định pháp luật về quy trình tiến hành thủ tục thu hồi đất, thủ tục bồi thường Thủ tục thu hồi và đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp Thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013 Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi kế hoạch thu hồi, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất bị thu hồi, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Ra quyết định thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất được quy định cụ thể như sau Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp thu hồi đất có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc Ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Kiểm kê đất đai tài sản có trên đất Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thì UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tiến hành vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm và tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm. Việc tiến hành cưỡng chế phải đúng theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất. Lấy ý kiến nhân dân và hoàn chỉnh đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng ngày với ra quyết định thu hồi. Tổ chức chi trả bồi thường theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013 Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất Người bị thu hồi đất phải bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nếu trường hợp người bị thu hồi đất không chịu bàn giao mặt bằng thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo đúng trình tự pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật về đền bù đất nông nghiệp. Trong trường hợp quý khách có nhu cầu giải đáp thắc mắc, tư vấn, đại diện pháp luật về vấn đề trên vui lòng liên hệ Luật Long Phan TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI qua hotline bên dưới để được tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn.
Hiện nay nhà nước đã có những quyết định thu hồi đất để phục vụ cho những công trình đầu tư xây dựng lớn như xây dựng cầu đường hay những dự án xây dựng phát triển kinh tế, chính trị xã hội. Đất nông nghiệp là phương tiện sản xuất quan trọng nhất của người dân ở nhiều nơi, do đó nhà nước cần có phương thức đền bù phù hợp để đảm bảo quyền lợi của người dân. Giá đền bù đất nông nghiệp là mối quan tâm lớn nhất của những người sử dụng đất nông nghiệp để canh tác, nếu nhà nước tiếp tục chính sách tái chế, họ sẽ phải thay đổi địa điểm sản xuất. Cùng Luật sư X tìm hiểu khung giá đền bù đất nông nghiệp ở bài viết dưới đây nhé! Các nhóm đất nông nghiệp theo quy định Đất canh tác hay còn gọi là đất nông nghiệp là loại đất có ích cho mọi hoạt động sản xuất và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhiều nông dân sở hữu đất nông nghiệp sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị cả trong nước và quốc tế. Khi nhà nước bồi thường đất nông nghiệp thì căn cứ vào từng loại đất khác nhau. Tuỳ theo mục đích sử dụng đất có các loại đất sau. Đất nông nghiệp trồng cây Đây là loại đất dùng để phục vụ cho mục đích trồng các loại cây có thu hoạch hằng năm và sinh trưởng trong thời gian ngắn. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của người dân, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đối với loại đất này. Các loại cây phổ biến tại Việt Nam như cây lúa, cây hoa màu đều đang đem lại năng suất rất cao khi được trồng trên đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi Đây là loại đất được người dân dùng với mục đích chăn nuôi các loại gia súc gia cầm và trồng trọt thức ăn để phục vụ cho quá trình chăn nuôi đó. Đất trồng cây lâu năm Những cây có thời gian lớn lên và trưởng thành trên một năm được coi là cây lâu năm. Đất trồng cây loại này sẽ bền và được sử dụng liên tục hơn loại đất trồng cây hằng năm. Đất rừng giành được sản xuất Đất rừng được coi là một trong những loại đất quan trọng nhất hiện nay. Tuy chúng thuộc sự sở hữu của nhà nước nhưng thường sẽ được giao cho các tổ chức có quy mô lớn để quản lý và phát triển. Đất rừng phòng hộ Loại đất này được sử dụng nhằm bảo vệ nguồn nước, chống lại các thiên tai và xói mòn ở các vùng núi, vùng cao. Ngoài ra chúng còn giúp cân bằng hệ sinh thái và điều hòa khí hậu đem lại môi trường sống trong lành cho con người. Quy định pháp luật về đền bù đất nông nghiệp Hình thức đền bù bằng đất Căn cứ theo Điều 74 Luật Đất đai 2013, Nhà nước có thể bồi thường đất cho người dân với giá trị tương đương với diện tích đã mua. Hình thức đền bù đất nông nghiệp này được áp dụng tùy theo đặc điểm của từng vùng. Và nhà nước chỉ áp dụng đền bù theo hình thức này nếu khu vực đó giàu quỹ đất, hoặc nếu người dân chỉ có thể làm ăn và phát triển nhờ đất nông nghiệp. Khung giá đền bù đất nông nghiệp theo quy định năm 2023 Hình thức đền bù đất nông nghiệp bằng tiền Nếu nơi nào không đủ quỹ đất để thực hiện bồi thường đất, nếu Nhà nước bồi thường cho người dân bằng hình thức đất nông nghiệp. Tỷ giá hối đoái được áp dụng, nơi bồi thường dựa trên các nhóm quốc gia khác nhau và mục đích sử dụng của chủ sở hữu. Ngoài các hình thức đền bù, Nhà nước đã quy định rõ chủ trương khi thu hồi đất của người dân, trong đó có giá đền bù đối với đất nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất Các hộ gia đình sử dụng nông nghiệp làm nguồn thu nhập chính của họ có quyền đối với đất tương ứng sau khi thu hồi đất để tiếp tục trồng trọt và chăn nuôi cây trồng. Nếu vụ mùa được thu hoạch trong thời gian rút tiền hoặc đang trong thời gian thu hoạch, nhà nước sẽ hỗ trợ tài chính bổ sung. Ngoài ra, chính quyền cấp thêm giống tốt để người dân tái sản xuất trên diện tích đất đã đền bù. Do đó, bạn có thể yên tâm làm việc với chính quyền địa phương để có được mảnh đất hợp lý nhất. Chính sách hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề Nếu người dân gặp khó khăn về đất thay thế vì quá xa nơi ở hoặc không phù hợp với loại cây trồng, thành phố và ủy ban quận tìm cách giúp đỡ bằng cách tổ chức các chương trình tiêu chuẩn và sau đó lắng nghe họ. . Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi số và thời điểm tham gia phụ thuộc vào người bị thu hồi đất. Nếu cần, đó chắc chắn là cơ hội tốt để bạn và gia đình phát triển tài chính. Khung giá đền bù đất nông nghiệp theo quy định năm 2023 Khung giá đền bù đất đai để giải phóng mặt bằng Bồi thường đất giải phóng mặt bằng là việc nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân khi họ nhận lại đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, thực hiện các công trình công cộng, Tất cả các lĩnh vực hiện đang sử dụng đất đều phải tuân theo các quy định của Luật bồi thường khi thu hồi đất, bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nhưng đất nước đòi lại đất đai của mình. Để được Nhà nước đền bù thiệt hại đầy đủ nhất thì cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi phải đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Về khung giá đền bù đất đai cho việc giải phóng mặt bằng sẽ được tính như sau Giá đất bồi thường = Mức giá đất hiện tại * Diện tích đất đã bị thu hồi Khung giá đền bù cho đất đai nông nghiệp Nếu khi trả lại đất mà Nhà nước không công nhận đất nông nghiệp là đất ở, nếu thửa đất có nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở ven kênh rạch, đường giao thông thì cá nhân, hộ gia đình được bồi thường như sau Được bồi thường theo giá đất nông nghiệp hiện hành tại địa phương Hỗ trợ thêm 30% đến 70% giá đất ở của thửa đất đó Bên cạnh đó, trong trường hợp có sự chênh lệch về giá trị đất mới và đất cũ thì cần được thanh toán khoản chênh lệch đó bằng tiền. Lưu ý Diện tích đất đai được hỗ trợ không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương, cá nhân hay hộ gia đình khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu vực hành chính và khu dân cư nông thôn… Cụ thể khung giá đất bồi thường cho đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi m2 * Giá đền bù VNĐ/m2. Trong đó Giá đền bù = Giá đất đã được quy định trong bảng giá đất * Hệ số tăng/giảm đất nông nghiệp theo từng năm * Hệ số điều chỉnh khác nếu có. Khung giá đền bù cho đất đai trồng cây lâu năm Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 về phân loại đất theo mục đích sử dụng thì đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất trồng trọt. Cây lâu năm thường được trồng bằng các loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài ngày như cây cao su, ca cao, cà phê hay nhãn, vải, bưởi, cam, Hạn mức bồi thường cho cây trồng lâu dài thường được tính với cây trồng hiện có. giá trị vườn cây ăn trái theo thời giá tại thời điểm thu hồi, không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Trường hợp quy định cây cao su, cây lâu năm là cây trồng chính thì tính bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây ăn trái tại thời điểm thu hồi đất theo giá địa phương mà không tính theo giá trị quyền sử dụng. Vì vậy, muốn biết chính xác giá được thưởng thì người mua, bán đất phải tìm hiểu chính xác giá của mảnh đất mà mình quan tâm. Cụ thể khung giá đất bồi thường cho đất trồng cây lâu năm khi Nhà nước thu hồi là Giá đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi m2 * Giá đền bù VNĐ/m2 Trong đó Giá đất trồng cây lâu năm = Giá đất được quy định trong bảng giá * Hệ số tăng/giảm theo từng năm * Hệ số điều chỉnh khác nếu có. Mời các bạn xem thêm bài viết Mức giá đền bù đất rừng sản xuất là bao nhiêu? Mức giá đền bù đất không có sổ đỏ năm 2022 là bao nhiêu? Giá đền bù khi thu hồi đất được tính thế nào? Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Khung giá đền bù đất nông nghiệp theo quy định năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ làm sổ đỏ . Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline FB Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Điều kiện để được đền bù đất nông nghiệp?Để được đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất cần phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, dân chủ, công khai, kịp thời và đúng trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2013. Điều kiện để được đền bù đất như sauCá nhân hay hộ gia đình đang sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác mà hiện tại vẫn chưa được Việt Nam nhưng đang định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận hoặc có Giấy chứng nhận nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Chính sách đền bù đất nông nghiệp gồm những gì?Căn cứ vào Luật đất đai năm 2013, chúng ta có thể tìm thấy các điều khoản về chính sách đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi, bao gồm cả giá đền bù đất nông nghiệp. Cụ thể đã quy định rõ ràng tại khoản 3 trích từ Điều 83, thông tin chi tiết như sauHỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Đối với các hộ gia đình chỉ có nguồn kinh tế duy nhất dựa trên nền đất nông nghiệp đang có đã có điều khoản quy định về cách đền bù. Cụ thể người dân thường sẽ được đền bù bằng diện tích đất tương đương để tiếp tục canh tác hoa màu, cây cối. Nếu các loại hoa màu, cây cối đang đến độ thu hoạch, sắp thu hoạch hoặc đang thu hoạch sẽ được đền bù thêm về kinh tế. Đồng thời bên ủy ban có thể hỗ trợ giống tốt để các hộ dân tái sản xuất trên nền đất đã được đền bù. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Tuy nhiên không phải lúc nào các quỹ đất tại địa phương cũng có đủ để đền bù bằng đất. Hoặc đất đền bù cách xa nơi định cư khiến người dân không thể tiếp tục canh tác thì cũng có chính sách hỗ trợ. Cụ thể ủy ban cấp tỉnh sẽ hỗ trợ thi hành các chương trình chuyển đổi việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Chẳng hạn như tham gia vào các làng nghề hoặc hỗ trợ đi học nghề khác. Đương nhiên tất cả chu trình chuyển đổi ngày phụ thuộc vào cả người bị thu đất có nhu cầu hay không.
Với những chính sách thu hồi đất của Nhà nước thì luật đền bù đất đai hiện nay đang được áp dụng như nào? Điều kiện hay trường hợp nào nhận được tiền đền bù và số tiền đó được tính như thế nào? Cùng theo dõi thông tin này qua bài viết dưới đây. Điều kiện được hưởng đền bù đất đaiNhà nước thu hồi đất khi nào?Mức tiền đền bù các loại đất theo luật đền bù đất đaiTrường hợp thứ 1 Đối với đất ởTrường hợp thứ 2 Đất phi nông nghiệp dùng cho các mục đích khác không phải để ởMức tiền đền bù đối với nhà ở khi Nhà nước thu hồiĐối tượng thứ 1 Nhà thuộc sở hữu của cá nhân, hộ gia đìnhĐối tượng thứ 2 Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nướcMức tiền bồi thường đối với cây trồng và vật nuôiBồi thường đối với cây trồngBồi thường đối với vật nuôiMức bồi thường đền bù về chi phí đầu tư vào đấtTrường hợp 1 Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hộiTrường hợp 2 Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở Điều kiện được hưởng đền bù đất đai Điều kiện để cá nhân/hộ gia đình được áp dụng luật đền bù đất đai như sau Điều kiện 1 Đất đang sử dụng không phải là đất thuê có trả tiền thuê đất hằng năm Điều kiện 2 Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Ngoài ra, còn có các đối tượng là người Việt Nam đang định cư tại nước ngoài thuộc đối tượng sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp thì vẫn được hưởng phần tiền theo luật đền bù đất đai. Nhà nước thu hồi đất khi nào? Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau – Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. – Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai. – Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Trường hợp thứ 1 Đối với đất ở Theo Điều 6 Nghị Định 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước có lệnh thu hồi đất ở thì tiền đền bù đất đai được tính như sau Đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở hoặc người Việt Nam đang định cư tại nước ngoài có sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì khi bị Nhà nước tiến hành thu hồi mà có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận sẽ được đền bù theo 2 phương án sau đây. Phương án 1 Đền bù bằng đất ở hoặc nhà tái định cư Áp dụng đền bù bằng đất ở hoặc nhà tái định khi thỏa 2 điều kiện Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh đề ra. Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở hay nhà nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất ở bị thu hồi. Phương án 2 Đền bù bằng tiền Áp dụng đền bù bằng tiền khi có 2 điều kiện sau Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để có thể ở theo quy định của UBND cấp tỉnh đề ra. Hộ gia đình, cá nhân vẫn còn đất, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường nơi có đất ở bị thu hồi. “Lưu ý rằng Nếu bạn không có nhu cầu đền bù bằng đất ở hoặc nhà tái định cư thì Nhà nước sẽ tiền hành bồi thường cho bạn bằng tiền mặt”. Mức tiền đền bù sẽ bằng với giá trị đất cụ thể của loại đất được thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm lệnh thu hồi đất được thực hiện. Trường hợp thứ 2 Đất phi nông nghiệp dùng cho các mục đích khác không phải để ở Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nếu có đủ điều kiện hưởng bồi thường thì vẫn sẽ được tính theo luật đền bù đất đai mới nhất. Có 2 phương án bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở Phương án thứ 1 Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng như đất bị thu hồi phương án này sẽ được ưu tiên nếu như tại địa phương có quỹ đất để bồi thường. Phương án thứ 2 Nếu tại địa phương không có đủ quỹ đất để bồi thường thì bạn sẽ được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn. Cụ thể Tbt = G x S / T1 x T2 Trong đó; Tbt số tiền được bồi thường theo luật đền bù đất đai G giá đất cụ thể tại thời điểm có lệnh thu hồi đất, nếu đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì G sẽ là giá đất tính theo tiền sử dụng đất, còn nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho toàn thời gian thuê thì G là giá đất tính theo tiền thuê đất. S diện tích đất bị thu hồi T1 thời gian sử dụng đất T2 thời gian sử dụng đất còn lại Mức tiền đền bù đối với nhà ở khi Nhà nước thu hồi Đối tượng thứ 1 Nhà thuộc sở hữu của cá nhân, hộ gia đình Theo Điều 89 Luật đất đai 2013, khi Nhà nước quyết định thu hồi đất, tiền đền bù dành cho nhà ở và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất sẽ được tính như sau Trường hợp 1 Nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt Chủ sở hữu nhà sẽ được bồi thường bằng giá trị xây mới nhà ở/công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương khi Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt khác gắn liền với đất bị tháo dỡ 100% Tháo dỡ 1 phần mà phần còn lại không đảm bảo an toàn và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định pháp luật đề ra. Phần còn lại của nhà ở hay công trình vẫn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định thì được bồi thường đúng với thiệt hại thực tế thiệt hại bao nhiêu đền bù bấy nhiêu. Trường hợp 2 Nhà ở, các công trình khác không dùng phục vụ sinh hoạt Điều 9 Nghị Định 47/2014/NĐ-CP đã ghi rõ nhà, các công trình xây dựng khác khi bị Nhà nước thu hồi thì sẽ theo luật đền bù mới nhất bồi thường theo mức độ thiệt hại. Tháo dỡ toàn bộ hoặc phần còn lại không đảm bảo tiêu chuẩn. Trong tình huống này tiền đền bù đất đai được tính như sau Mức bồi thường = giá trị hiện có của nhà ở, công trình thiệt hại + khoảng tiền theo tỉ lệ % giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại Trong đó; Giá trị hiện có của nhà, công trình thiệt hại xác định theo tỉ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình đó x với giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng ban hành. Giá trị hiện có của nhà ở, công trình bị thiệt hại tính theo công thức Tbt = G1 – G1/T x T1 Trong đó; Tgt giá trị hiện có của nhà, công trình bị ảnh hưởng thiệt hại G1 giá trị xây mới ngôi nhà, công trình bị thiệt hại theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương T thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà và công trình bị thiệt hại T1 thời gian nhà, công trình thiệt hại đã qua sử dụng Khoản tiền này được tính bằng tỷ lệ % giá trị hiện có của nhà công trình, do UBND cấp tỉnh quy định nhưng mức bồi thường không vượt 100% xây mới. Riêng các công trình xây dựng hoặc nhà ở khi thu hồi phá dỡ một phần mà phần còn lại không thể sử dụng hoặc diện tích quá nhỏ, không phù hợp cho việc sử dụng thực tế thì bồi thường toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà hay công trình bị phá, tháo dỡ một phần nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì chỉ bồi thường theo đúng giá trị của phần bị tháo dỡ và kể cả chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương trước khi bị tháo dỡ. Nhà, công trình xây dựng không theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của Bộ quản lý chuyên ngành thì UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Trường hợp 3 Công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội Các công trình hạ tầng kỹ thuật hay hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp thứ 2 thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới. Đối tượng thứ 2 Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước Theo Điều 14 Nghị Định 47/2014/NĐ-CP đã quy định rõ như sau những người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu của Nhà nước khi bị thu hồi sẽ tính đền bù gồm Trường hợp những người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước như nhà thuê, nhà cho tổ chức tự quản nằm trong phạm vi đất quy hoạch sẽ tiến hành thu hồi, phá dở thì những người đang thuê nhà sẽ Không được hưởng quyền lợi từ luật đền bù đất đai mới nhất đối với phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích xây dựng trái phép. Được hưởng đền bù chi phí cải tạo, sửa chữa và nâng cấp Mức tiền đền bù do UBND từng tỉnh, khu vực quy định Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ khi đang sử dụng thì Thuê nhà ở tái định cư, giá thuê bằng với giá thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước hiện tại, nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người thuê theo đúng quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Ngoài ra, nếu không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê ở hiện tại. Mức tiền bồi thường đối với cây trồng và vật nuôi Bồi thường đối với cây trồng Tại Khoản 1 Điều 90 của Luật đất đai 2013 khi Nhà nước quyết định thu hồi đất mà gây ra thiệt hại cho cây trồng thì theo luật đền bù đất đai mới nhất người dân sẽ được bồi thường như sau Trường hợp 1 Cây trồng hằng năm Mức đền bù được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch Giá trị sản lượng vụ thu hoạch tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm về trước gần nhất của cây trồng ngay tại địa phương và giá trị trung bình tại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp 2 Cây trồng lâu năm Mức tiền đền bù được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá trị ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Ngoài tiền đền bù về đất nếu đủ điều kiện hưởng thì người dân được bồi thường thêm về cây trồng lâu năm bị thiệt hại. Tại mỗi địa phương, tỉnh thành giá của cây lâu năm tại mỗi thời điểm là khác nhau. Trường hợp 3 Cây trồng có thể di chuyển sang khu vực khác Những cây trồng chưa vào mùa thu hoạch nhưng có khả năng di dời đến khu vực khác thì được hưởng bồi thường bao gồm phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di dời hay trồng lại. Việc bồi thường cây trồng có thể di dời đến khu vực khác đa phần áp dụng cho cây trồng lâu năm. Trường hợp 4 Đền bù đối với rừng Rừng trồng bằng nguồn ngân sách của Nhà nước hoặc cây rừng tự nhiên giao cho cá nhân, các hộ gia đình trồng bao gồm quản lý chăm sóc và bảo vệ thì theo luật đền bù đất đai mới nhất sẽ bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của rừng. Bồi thường đối với vật nuôi Khi Nhà nước có hiệu lệnh thu hồi đất gây ra ảnh hưởng, thiệt hại cho vật nuôi là thủy hải sản thì tính như sau Đối với thủy hải sản tại thời điểm thu hồi đất mà đã vào thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường vì chủ sở hữu sẽ thu hoạch và bán lại nên không gây ra thiệt hại Còn vào thời điểm thu hồi đất mà chưa đến thời kỳ thu hoạch thì đền bù như sau Thu hoạch sớm bồi thường thiệt hại thực tế do thu hoạch sớm Nếu có thể di dời được thì bồi thường chi phí vận chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra cho vật nuôi. Lưu ý rằng Mỗi tỉnh thành và khu vực sẽ có mức bồi thường khác nhau và cụ thể với vật nuôi Mức bồi thường đền bù về chi phí đầu tư vào đất Trường hợp 1 Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội 1/ Đối tượng được hưởng luật đền bù đất đai Theo luật hiện hành mới nhất thì đối tượng được hưởng luật đền bù đất đai theo chi phí đầu tư vào đất như sau Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân không thu tiền sử dụng Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn. Đất được Nhà nước cho thuê có trả tiền thuê hằng năm, đất thuê trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê nhưng được miễn trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là người có công với cách mạng Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất của xã, phường, thị trấn Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, làm muối. 2/ Các chi phí bồi thường Theo luật đền bù đất đai thì các chi phí bồi thường về chi phí đầu tư vào đất như sau Chi phí san lấp, mặt bằng bao gồm chi phí cải tạo đất như làm tăng độ màu mỡ, chống chua, rửa mặn, ngăn chặn xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng cho nông nghiệp Chi phí gia cố, chống rung, chịu lực, chống sụt lún đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào phù hợp với mục đích sử dụng đất 3/ Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào phần đất còn lại Điều kiện xác định chi phí khi có hồ sơ chứng từ, chứng minh đã đầu tư rõ ràng gồm Các văn bản, hợp đồng thuê mướn san lấp mặt bằng, cải tạo đối với đất được Nhà nước giao cho thuê nhằm chống xói mòn, xâm thực, xây dựng, gia cố, chống sập đất đối với mặt bằng sản xuất kinh doanh. Văn bản thanh lý hợp đồng hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đầu tư vào đất. Văn bản hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất tại thời điểm xác lập đầu tư. Chi phí đầu tư vào đất còn lại sẽ được tính theo công thức dưới đây P = [P1 + P2 + P3 + P4 / T1] x T2 Trong đó; P chính là chi phí đầu tư vào phần đất còn lại P1 chi phí san lấp mặt bằng P2 chi phí cải tạo làm độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất làm nông nghiệp P3 chi phí gia cố, chống run, sập lún đối với mặt bằng sản xuất kinh doanh P4 chi phí khác có liên quan đầu tư vào đất với mục đích sử dụng phù hợp T1 thời gian sử dụng đất được tính từ thời điểm đầu tư vào đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất T2 thời gian sử dụng đất còn lại Trường hợp 2 Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở Đối tượng được hưởng luật đền bù đất đai cá nhân, hộ gia đình Điều kiện để được hưởng đền bù là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở như đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh… Được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê hằng năm Cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho toàn thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất. Lưu ý rằng đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất do thực hiện chính sách người có công với cách mạng dù thuộc trường hợp trên vẫn được hưởng luật đền bù đất đai mới nhất. Trên đây là những thông tin về luật đền bù đất đai mới nhất theo luật hiện hành 2021. Hy vọng thông tin trên giúp bạn phần nào hiểu được những kiến thức tổng quan nhất khi có trường hợp đền bù xảy ra. Hoặc bạn có thể liên hệ các văn phòng luật sư để nhận tư vấn kỹ hơn về điều này. Nguồn
luật đền bù đất nông nghiệp 2020